Mất Cân Đối Giới Tính Ở Trẻ Em Và Trẻ Sơ Sinh

Sinh viên : HOÀNG THỊ NHỊ
     Lớp : K55B
Giáo viên hướng dẫn : chúng tôi NGUYỄN TRỌNG PHÚC
1
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
Lịch sử giáo dục dân số
Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
Sự cần thiết phải giáo dục dân số
Phương thức tổ chức và phươ ;ng pháp giảng dạy giáo dục dân số
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Khái niệm
Đặc điểm
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
2
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ
em và trẻ sơ sinh
2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông .
III. Kết luận
C. Chữ viết tắt
D. Tài liệu tham khảo
3
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Lời nói đầu
Trong khi dân số Việt Nam đang tăng ở mức báo động thì tình trạng chênh lệch giới tính ở trẻ sơ sinh cũng đang trở thành mối quan tâm của nhiều người.
Theo UNFPA : năm 2007 cứ 112 bé trai ra đời mới có 100 bé gái được sinh ra, cao hơn năm 2006 và hơn mức bình thường (tỷ lệ 107/103) .
35 tỉnh có tỷ lệ giới tính khi sinh là 110 bé trai/100 bé gái trở lên, trong khi đó năm 2006 có 19 tỉnh.
Đặc biệt , số lượng bé trai ở nhiều vùng tại Việt Nam đã vượt số lượng bé gái đến 20%.
 Hậu quả của việc chênh lệch giới tính trẻ sơ sinh chắc chắn sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường khác.
14
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam

Nhằm hiểu rõ đặc điểm , bản chất , nguyên nhân và hậu quả của việc mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh .Đồng thời có các giải pháp và biện pháp khắc phục kịp thời và lâu dài là việc làm có tính thực tiễn cao và cấp bách .
Điều cốt lõi là qua đó nhằm giáo dục được người dân có thái độ , hành động đúng trong việc sinh con giúp gia đình hạnh phúc ,xã hội văn minh - tiến bộ .
I. Lời nói đầu
5
Giáo dục dân số về mất cân đ ;ối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
1. Lịch sử giáo dục dân số
Giáo dục dân số (GDDS) là lĩnh vực khoa học giáo dục mới ra đời , nó phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách do thực tiễn của xã hội đặt ra .
Lúc đầu GDDS để giải quyết tình hình suy giảm dân số ở một số nước phát triển , đặc biệt ở Bắc Âu
Sau GDDS lại có tác động tích cực trong việc ngăn chặn tốc độ gia tăng dân s 889; ở các nước đang phát triển , đặc biệt là khu vực Châu Phi và Châu Á - Thái Bình Dương .
6
Mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Khái niệm GDDS : chỉ một chương trình giáo dục giúp người học hiểu được mối quan hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống.
Từ đó , người học có được những quyết định hợp lý , có trách nhiệm và những hành vi đúng đắn về các lĩnh vực dân số , nhằm nâng c ao chất lượng cuộc sống của bản thân , gia đình , quốc gia ,cộng đồng .
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
2. Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
2.1. Khái niệm
7
GDDS có 3 bản chất cơ bản :
1- GDDS là một lĩnh vực tri thức tổng hợp, có tính chất liên ngành vì nội dung của GDDS được tổng hợp từ nhiều ngành khoa học khác nhau như dân số học , sinh học, y học, xã hội h 885;c, tâm lí - giáo dục ,chính trị ,kinh tế ...
2 - Nội dung của GDDS không thống nhất đối với tất cả các quôc gia vì mỗi quốc gia có những đặc điểm khác nhau về chính trị ,văn hóa ,kinh tế , xã hội ,phong tục tập quán .Do đó , GDDS có những đặc điểm khác nhau ở từng quốc gia .
3 - Nội dung của GDDS đề cập đến nhiều vấn đề còn tranh cãi và cần được xem xét thường kỳ vì GDDS luôn có sự thay đổi không ngừng phụ thuộc khác nhau vào từng nền văn hóa của mỗi quốc gia .
Gi& #225;o dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
2. Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
2.2. Bản chất của giáo dục dân số
8
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của GDDS giúp nâng cao nhận thức cho người học về tình hình dân số cả về số lượng và chất lượng,các quá trình biến đổi dân số,m 889;i quan hệ giữa dân số phát triển và chất lượng cuộc sống.
Nâng cao sự hiểu biết của người học về tầm quan trọng của những điều kiện thiết yếu cho sự ổn định dân số vì một chất lượng dân số tốt hơn trong hiện tại và tương lai.
Đồng thời,giúp người học có khả năng đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống với sự biến đổi dân số và sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên hiện tại,tương lai đối với bản thân,gia đình,cộng đồng.

Do đặc điểm sinh học của nam là khỏe mạnh nên trở thành ưu thế lớn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trước kia , đặc biệt trong sản xuất công nghiệp nặng .
Mặt khác , nữ giới thường làm ảnh hưởng đến sản xuất khi phải nghỉ đẻ và chăm sóc con cái mà nam giới thì không .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
21
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Về thống kê :

Đăng kí dân số không đầy đủ và thống kê không chính xác cũng làm mất cân đối một cách giả tạo .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
22
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Với đà tăng dân số và sự chênh lệch giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngày càng cao như hiện nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn trong những năm tới và ảnh hưởng đến sự tồn tại ,phát triển bền vững của xã hội như :
Phân bố dân cư : Tình trạng gia tăng dân số quá nhanh do nhu cầu phải "cố" cho được con trai dẫn tới sự chênh lệch lớn về phân bố dân cư giữa các vùng , khiến có nơi thiếu lao động, có nơi lại thừa lao động.
 Điều này dẫn đến sự di dân về các tỉnh, thành phố lớn.
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
23
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ s 17; sinh của Việt nam
Khó khăn trong việc kết hôn :
- Vì tỉ lệ nam nhiều hơn nữ mà với chế độ " một vợ , một chồng " thì khả năng kết hôn của cả nam đều bị ảnh hưởng
có thể dẫn đến hiện tượng : Tranh giành trong hôn nhân như việc ngăn cản người địa phương khác sang địa phương mình tìm hiểu kết hôn . Kết hôn muộn , thậm chí không thể kết hôn do khó hoặc không tìm thấy bạn đời của mình
Điều này đã được kiểm chứng ở Trung Quốc và Đ&# 224;i Loan
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
24
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Gia tăng tội phạm xã hội :
Do khan hiếm phụ nữ nên xảy ra các tội phạm lừa đảo, bắt cóc , buôn bán trẻ em gái và phụ nữ , tệ nạn mại dâm đã xảy ra và có thể tăng lên nhiều hơn nữa .
Phụ nữ có thể bị ép buộc sinh thêm con , ép buộc phá thai nhi nếu là con gái , bị ngược đãi và ruồng bỏ ...đi̓ 3;u này ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của người phụ nữ , cũng tạo tâm lí nặng nề cho cả vợ và chồng .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
25
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Nhằm khắc phục những hậu quả do mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh gây ra , hiện nay Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp như :
- Tuyên truyền :
Cần tuyên truyền , phổ bi&# 7871;n thực hiện nghiêm khoản 2 , điều 7 Pháp lệnh Dấn số về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức ( như tư vấn , chuẩn đoán giới tính của thai nhi , phá thai ...) .

- Chính phủ đưa ra ngày 16/09/2003 trong Nghị định số 104/NĐCP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số. Theo đó, mọi hành vi như phổ biến các biện pháp tạo giới tính, chẩn đoán giới tính thai nhi bằng xét nghiệm máu, siêu âm, hoặc loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý.
Nghị định nêu rõ, nghiêm cấm:
Tuyên truyền phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới mọi hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các lo ại sách báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.
Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch, xét nghiệm máu, gene, nước ối, tế bào, siêu âm...
Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
39
Bên cạnh  73;iều khoản nghiêm cấm thực hiện việc lựa chọn giới tính thai nhi, nghị định cũng nghiêm cấm các hành vi cản trở hoặc cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình như:
Đe dọa, xúc phạm nhân phẩm hoặc thân thể người sử dụng các biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc con gái
Ép buộc sử dụng biện pháp tránh thai; hoặc
Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
Ngoài ra, nghị định còn nghiêm cấm việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại phư) 7;ng tiện tránh thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
Nghị định cũng giải thích rõ, mỗi cặp vợ chồng có quyền và nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, để đảm bảo hạnh phúc và bền vững.
- Ngày 16/9/2003, tại Nghị định số 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định Pháp lệnh Dân số năm 2003 cụ thể hóa qua Điều 10 của Pháp lệnh Dân số năm 2003
"Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững".
Trung Qu?c v Di Loan
- Sinh bé trai nhiều hơn bé gái
Trong vài thập kỷ tới có khoảng 40 triệu chàng trai Trung Quốc khó và không thể lấy được vợ
Khả năng quan hệ tình dục ngoài hôn nhân tăng lên , nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục ( trong đó có HIV/AIDS ) cũng tăng cao .
Phải ra nước ngoài để kết hôn vì trong nước không có đủ nữ giới
Điều này giải thích vì sao chỉ trong vòng 10 năm ( từ 1995 - 10 / 2004 ) Đài Loan đã cấp 84.479 visa cho các cô dâu Việt Nam và hàng chục nghìn visa cho cô dâu các nước Đông Nam Á khác .

Next Post Previous Post